Bài viết này chia sẻ để bạn 15 mô hình quản trị chiến lược kinh doanh ai làm chiến lược phải nắm. Đây là những mô hình phổ biến và thường được các nhà làm chiến lược sử dụng.
Trước khi đi vào chi tiết từng mô hình quản trị chiến lược. chúng ta tìm hiểu định nghĩa mô hình quản trị chiến lược là gì.
Mô hình quản lý chiến lược được hiểu là các mô hình (models) và khung tiếp cận (frameworks) để xác định các khái niệm về chiến lược và các yếu tố cần thiết để phát triển một chiến lược kinh doanh nhằm đạt được sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
Để có thể hình dung một cách tổng quan về quản trị chiến lược ta dùng các mô hình để diễn đạt. Dưới đây là mô hình mang tính tổng quát về triển khai xây dựng chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp.
Sơ đồ: Tổng quan mô hình quản trị chiến lược kinh doanh
Gồm:
Chúng ta sẽ đi lần lượt từng mô hình quản trị chiến lược.
Thẻ điểm cân bằng là một mô hình quản lý chiến lược. Tiến sĩ. Robert Kaplan và David Norton đã tạo ra nó vào năm 1990.
Đây chỉ là một ví dụ trong nhiều sơ đồ. Nó cung cấp các chi tiết cấp cao thành các biện pháp và sáng kiến. Thẻ điểm cân bằng hoặc mô hình quản lý chiến lược này cho thấy trạng thái của từng mục tiêu, biện pháp và sáng kiến. Ở đây màu xanh lá cây biểu thị kế hoạch, trong khi màu vàng và màu đỏ biểu thị mức độ rắc rối.
Bản đồ chiến lược là một mô hình quản lý chiến lược khác. Nó là một thiết kế công cụ trực quan để truyền đạt một kế hoạch chiến lược và hoàn thành các mục tiêu cấp cao của tổ chức một cách rõ ràng.
Lập bản đồ chiến lược là một phần chính của Thẻ điểm cân bằng, mặc dù nó là một mô hình quản lý chiến lược khác. Và cung cấp một cách tuyệt vời để truyền đạt dữ liệu cấp cao trong toàn tổ chức theo một định dạng đơn giản có thể ăn được.
Một bản đồ chiến lược cung cấp một loạt các lợi ích:
Phân tích chuỗi giá trị có hai loại hoạt động. Một hoạt động chính và các hoạt động hỗ trợ khác, gồm:
a. Hoạt động chính
b. Các hoạt động hỗ trợ
Ma trận SWOT là mô hình quản lý chiến lược rất phổ biến. SWOT là từ viết tắt của sức mạnh, điểm yếu, cơ hội và mối đe dọa. Điểm mạnh và điểm yếu được đo lường như các vấn đề nội bộ. Trong khi cơ hội và mối đe dọa được đo lường như các vấn đề bên ngoài.
Dưới đây là một ma trận SWOT ví dụ từ chính phủ Queensland, Úc:
PEST là từ viết tắt của “chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và công nghệ” giống như phân tích SWOT.
Mỗi khía cạnh này được sử dụng để xem xét môi trường kinh doanh và xác định những gì có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của tổ chức.
PEST của mô hình quản lý chiến lược thường được sử dụng cùng với các yếu tố bên ngoài của phân tích SWOT.
Mô hình PEST bổ sung thêm một số chữ cái như PESTEL (hoặc PESTLE) xem xét các yếu tố “môi trường” và “pháp lý”.
STEEPLED là một biến thể bổ sung, viết tắt của “văn hóa xã hội, kinh tế công nghệ, môi trường, chính trị, luật pháp, giáo dục và nhân khẩu học”.
Hoạch định khoảng cách còn được gọi là “Khoảng cách lập kế hoạch chiến lược”, “Đánh giá nhu cầu” hoặc “Phân tích khoảng cách cần thiết” trong mô hình quản trị chiến lược.
Nó được áp dụng để so sánh xem tổ chức tồn tại ở đâu, tổ chức đó mong đợi ở đâu và làm thế nào để giải quyết khoảng cách giữa các tổ chức. Nó chủ yếu được sử dụng để xác định chính xác sự thiếu hụt bên trong.
Trong quá trình kiểm tra lập kế hoạch khoảng cách, các nhà điều tra cũng có thể nghe về “biểu đồ thay đổi” hoặc “chương trình thay đổi”. Chúng giống như lập kế hoạch khoảng cách, vì cả hai đều xem xét sự khác biệt giữa nơi tổ chức đã tồn tại và nơi tổ chức dự kiến sẽ nằm dọc theo nhiều trục. Từ đó, quy trình lập kế hoạch của nó là về cách “thu hẹp khoảng cách”.
Chiến lược Đại dương Đỏ-Xanh là một mô hình quản lý chiến lược. Nó bắt nguồn từ cuốn sách “Blue Ocean Strategy” năm 2004 và được viết bởi W. Chan Kim và Renée Mauborgne, các giáo sư tại INSEAD (Viện Quản trị Kinh doanh Châu Âu).
Đằng sau khái niệm Chiến lược Đại dương xanh là phát triển “không gian thị trường không bị kiểm soát” (Đại dương xanh) thay vì không gian thị trường. Nó bão hòa hoặc đã phát triển thì gọi là Đại dương đỏ.
Nếu tổ chức có thể xây dựng một đại dương xanh, điều đó có thể đồng nghĩa với việc nâng cao giá trị to lớn cho doanh nghiệp, nhân viên và người mua của tổ chức đó.
Mô hình Năm nhân tố của Michael Porter là một mô hình quản lý chiến lược cũ hơn vào năm 1979.
Mô hình 5 nhân tố của Porter là:
Số lượng áp lực đối với mỗi lực lượng trong số 5 lực lượng của người khuân vác này có thể giúp xác định các cửa hàng trong tương lai sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh sắp tới.
Porter’s Five Forces Model có một số nhược điểm cần khắc phục; Thompson và Strickland đã xác định bảy yếu tố trong mô hình quản lý chiến lược, gồm:
Khung VRIO của mô hình quản lý chiến lược là từ viết tắt của “giá trị, độ hiếm, khả năng bắt chước, tổ chức” (“value, rarity, imitability, organization”).
Mô hình này liên quan nhiều đến tuyên bố tầm nhìn hơn là chiến lược tổng thể.
Khung VRIO gồm:
Khi bạn trả lời bốn câu hỏi này, bạn sẽ có thể hình thành một tuyên bố tầm nhìn chính xác hơn để giúp đưa bạn vượt qua tất cả các yếu tố chiến lược bổ sung trong kế hoạch của mình.
Kenneth Andrews đã xây dựng một mô hình quản lý chiến lược vào năm 1965 được gọi là Andrew’s Model.
Mô hình này bao gồm sự lựa chọn của một chiến lược nhưng bỏ qua việc kiểm soát và thực hiện.
Năm 1971, Kenneth Andrews đã phát triển một mô hình hoàn chỉnh bao gồm việc thực hiện, nhưng nó vẫn bỏ qua việc đánh giá và kiểm soát chiến lược.
William F. Glueck đã xây dựng một số mô hình quản lý chiến lược dựa trên quy trình ra quyết định. Các giai đoạn của mô hình này được đưa ra dưới đây. Ví dụ:-
Các yếu tố quản lý chiến lược
Dan Schendel và Charles Hofer đã xây dựng một mô hình quản lý chiến lược, tham gia cả hai chức năng kiểm soát và lập kế hoạch. Nó có một số bước, gồm:
Theo Dan Schendel và Charles Hofer, phần xây dựng mô hình quản lý chiến lược bao gồm tối thiểu ba quy trình phụ sau:
Phân tích nguồn lực và phân tích giá trị không được hiển thị đặc biệt nhưng được cân nhắc kỹ lưỡng để liên quan đến những thứ khác.
Người sáng lập và Chủ tịch Trường Quản lý Canada; và nhà lý thuyết hiện đại Jerzy Korey-Krzeczowski đã khuyến nghị một mô hình quản lý chiến lược tích hợp.
Mô hình của Jerzy Korey-Krzeczowski có ba giai đoạn, gồm:
Ngoài ra, Jerzy Korey-Krzeczowski cho biết ở đây có ít nhất bốn quy trình phụ liên tục, gồm:
Lập kế hoạch là một thủ tục tiếp tục; do đó, tất cả các thủ tục phụ này được thống nhất. Chúng có mối quan hệ với nhau, tạo nên mô hình quản lý chiến lược hoàn toàn chủ động.
Mark Kroll, Charles Pringle và Peter Wright (1994) đã thiết lập mô hình quản lý chiến lược này. Nó có năm bước. Nhu la:-
Mô hình sơ đồ bắt đầu với việc phân tích cơ hội và mối đe dọa môi trường. Các yếu tố môi trường phóng đại tổ chức, nhưng tổ chức cũng có thể có ảnh hưởng đến môi trường của nó.
Trên đây là bài viết này chia sẻ để bạn 15 mô hình quản trị chiến lược kinh doanh ai làm chiến lược phải nắm. Đây là những mô hình phổ biến và thường được các nhà làm chiến lược sử dụng. Hy vọng đã mang đến bạn kiến thức hữu ích về mô hình quản trị chiến lược để có thể áp dụng trong công việc của mình.
Chúc bạn thành công.
6 bí quyết xây dựng doanh nghiệp thành công vượt bậc
04 May, 2022Chiến lược kinh doanh của Klook để trở thành công ty du lịch tỉ đô
13 Mar, 202210 chiến lược marketing B2B hiệu quả
13 Mar, 202210 chiến lược marketing B2C hiệu quả
13 Mar, 2022Chiến lược định vị sản phẩm thúc đẩy tăng trưởng doanh nghiệp
12 Mar, 202217 chiến lược marketing cho sản phẩm mới thành công
Session expired
Please log in again. The login page will open in a new tab. After logging in you can close it and return to this page.